Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ và Chương trình số 95-CTr/TU ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị “về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia"
9-5-2025
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 71/NQ-CP) và Chương trình số 95-CTr/TU ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị “về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia" (Chương trình 95-CTr/TU), ngày 08/5/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch số 1570/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Chương trình số 95-CTr/TU.

Theo đó, kế hoạch đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2030: Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh đạt mức trung bình chung của cả nước. Phấn đấu tăng năng suất lao động trên 6,5%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế khoảng 45%. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 25% GRDP. Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt trên 25%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%. Giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo chiếm 10-15% trong tổng số doanh nghiệp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hoá, xã hội, con người, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7. Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GRDP, trong đó kinh phí từ xã hội chiếm hơn 60%. Bảo đảm bố trí tối thiểu 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển, sắp xếp lại các tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo. Duy trì số lượng tổ chức khoa học và công nghệ hiện có để phục vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Phấn đấu nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 08 người/10.000 dân.     Hạ tầng công nghệ số đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu kết nối và xử lý dữ liệu của địa phương; nghiên cứu ứng dụng Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Phủ sóng 5G đến các khu vực trung tâm, đông dân cư trên địa bàn tỉnh. Phát triển thành phố Kon Tum theo hướng đô thị thông minh gắn với chỉnh trang, hoàn thiện hạ tầng; từng bước xây dựng đô thị thông minh gắn với du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kon Plông và một số địa bàn đủ điều kiện. Quản lý nhà nước từ tỉnh đến xã trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Tham gia xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số. Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số của tỉnh đạt mức trung bình của quốc gia. Bảo đảm an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.

Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển hệ sinh thái công nghệ số hiện đại, đồng bộ với xu thế quốc gia. Triển khai sâu rộng Trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, công nghệ bán dẫn trong các ngành kinh tế chủ chốt. Phấn đấu để quy mô kinh tế số chiếm tối thiểu 50% GRDP. Hình thành 3-5 doanh nghiệp công nghệ số có năng lực cạnh tranh. Xây dựng, ứng dụng nền tảng số thông minh, liên kết hiệu quả với hạ tầng số quốc gia.

Để đạt được mục tiêu trên, kế hoạch đề ra 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể là:

Một là, nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh

Hai là, khẩn trương, quyết liệt tham gia hoàn thiện, triển khai thực hiện có hiệu quả các thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Ba là, tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.

Bốn là, phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.

Năm là, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Sáu là, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

Bảy là, tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai. Thủ trưởng các sở, ban ngành, người đứng đầu chính quyền địa phương cấp cơ sở tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hồng Vân  
Số lượt xem:18