Căn cứ Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum; Công văn số 1734/UBND-KGVX ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây dựng định hướng đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hàng năm;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH, ngày 30-9-2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 15-11-2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XI về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Chương trình số 57-CTr/TU ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị “về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới”; Nghị quyết 06-NQ/TU, ngày 25-11-2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19-5-2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về đầu tư phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh đến 2025 và định hướng đến 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18-02-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum thông báo đến các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Viện nghiên cứu; Trường Đại học, Cao đẳng; các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2025 như sau:
1. Yêu cầu về đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc lựa chọn, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN, ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND, ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. Yêu cầu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có tính cấp thiết, tính mới, tính tiến tiến và tính khả thi triển khai ứng dụng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các nhiệm vụ gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; có địa chỉ ứng dụng cụ thể và cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành.
2. Định hướng đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2025
2.1. Lĩnh vực khoa học nông nghiệp
- Tuyển chọn các loại giống cây trồng dược liệu, cây ăn quả có giá trị cao, phù hợp với điều kiện sinh thái tương đồng để khảo nghiệm, nhân rộng vùng trồng.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm sinh học, chọn tạo và nhân nhanh các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản nước ngọt có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế. Thực nghiệm, đánh giá khả năng thích nghi của một số cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới trên các vùng sinh thái, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp, dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, dược liệu an toàn, đạt tiêu chuẩn (GACP- WHO, hữu cơ, Global GAP, VietGap,..).
- Ứng dụng các quy trình, biện pháp quản lý và phòng trừ tổng hợp dịch hại trên các loại cây trồng chính trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển các sản phẩm tiềm năng gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
2.2. Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, như: Công nghệ cảm biến; điều khiển từ xa; IoT, Big data, phần mềm phân tích các dữ liệu về cây trồng, vật nuôi và giai đoạn sinh trưởng của cây, vật nuôi, nhằm xác định nhu cầu, tối ưu hóa đầu vào và trang thiết bị cho sản xuất; công nghệ AI ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm phân tích các dữ liệu về chất lượng nước; quản lý thức ăn và sức khỏe của vật nuôi; dự báo thiên tai, dịch bệnh; xây dựng bản đồ số nông nghiệp; sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin hỗ trợ người dân và doanh nghiệp..., từng bước hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh.
- Ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp để tiết kiệm năng lượng trong sản suất nhằm nâng cao giá trị cho doanh nghiệp hướng tới nền nông nghiệp sản xuất xanh - sạch và bền vững theo chuỗi khép kín, tuần hoàn.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sơ chế, bảo quản và chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và dược liệu của tỉnh có tiềm năng xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh cao, ưu tiên triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường; công nghệ cơ khí - tự động hóa trong sản xuất; công nghệ ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; công nghệ sản xuất các vật liệu mới.
- Ứng dung, chuyển giao công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, y tế, môi trường,.. trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, ứng dụng mã số, mã vạch và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, công cụ quản lý tiên tiến góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp có điều kiện trên địa bàn tỉnh đi đầu trong việc ứng dụng một số công nghệ cốt lõi, có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) vào hoạt động sản xuất, thương mại.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất thực phẩm bổ dưỡng, thực phẩm lên men, dược phẩm... từ cà phê, dược liệu và các nông sản khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng và phát triển công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất nước uống lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm... từ cà phê, dược liệu và các nông sản khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm; các quy trình công nghệ, thiết bị lên men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế biến thực phẩm đồ uống lên men, nước giải khát có nguồn gốc tự nhiên (thực vật, vi sinh vật), các sản phẩm đồ uống chế biến từ hạt, ngũ cốc (gạo, ngô…).
2.3. Lĩnh vực khoa học y -dược
- Nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý, dự phòng, chẩn đoán, điều trị các loại bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm, đặc biệt là các bệnh mới nổi.
- Phát triển sản xuất, ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học trong y dược: chiết xuất hoạt chất từ dược liệu; sản xuất, bảo quản và bào chế dược liệu; các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm bổ dưỡng, giải độc, thuốc từ các nguồn dược liệu của tỉnh (Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm, Ngũ vị tử, lan Kim Tuyến,...) hỗ trợ trong chăm sóc, điều trị bệnh và phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo đảm phục vụ quốc phòng, an ninh, v.v...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ y sinh học; công nghệ tế bào sản xuất sinh khối (tế bào, callus, rễ tơ....) một số cây dược liệu quý để sản xuất các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học dùng trong phòng và chữa bệnh.
2.4. Lĩnh vực Môi trường
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý ô nhiễm môi trường (chất thải y tế, chất thải chế biến nông lâm thủy sản, chất thải trong chăn nuôi,...) trong khu, cụm công nghiệp, nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh; công nghệ xử lý nguồn nước cấp đạt chuẩn phục vụ sinh soạt khu dân cư, gia đình.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế chất thải, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo từ thiên nhiên và các nguồn chất thải phát sinh từ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt.
2.5. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu những vấn đề xã hội, tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn lực và mô hình mới trong thực tiễn để tham mưu, tư vấn, cung cấp luận cứ khoa học, lý giải những vấn đề thực tiễn đặt ra, nghiên cứu dự báo tình hình và xu thế phát triển làm cơ sở cho việc xây dựng chủ trương, chính sách, giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hoá của tỉnh Kon Tum; các vấn đề về tôn giáo, phát huy nguồn lực con người tỉnh Kon Tum; mô hình quản trị mới; xây dựng các sản phẩm du lịch nhằm khai thác tiềm năng của tỉnh, các mô hình phát triển du lịch tại nông thôn và du lịch cộng đồng.
2.6. Lĩnh vực khoa học tự nhiên
Điều tra, thu thập, đánh giá các nguồn gen thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật có giá trị khoa học, giá trị kinh tế cao phục vụ công tác bảo tồn, khai thác và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2.7. Nhiệm vụ KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Kon Tum áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng như:
- Xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hoá, hiện đại hoá hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Chứng nhận sản phẩm, hàng hoá; chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; an toàn thực phẩm; môi trường; năng lượng; an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Tiếp nhận đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2025
Trên cơ sở định hướng đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2025 nêu trên, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân xây dựng Phiếu đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2025 (Mẫu phiếu kèm theo Thông báo này). Trường hợp đề xuất 02 nhiệm vụ trở lên thì kèm thêm Danh mục tổng hợp đề xuất đặt hàng (xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và tính khả thị của nhiệm vụ)
Riêng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh, ngoài Phiếu đề xuất đặt hàng nhiệm vụ và danh mục tổng hợp (nếu có), gửi kèm Công văn để làm rõ thêm cơ sở và lý do đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN đối với ngành, lĩnh vực và địa phương và sự cần thiết huy động nguồn lực KH&CN hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
Hồ sơ đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2025 gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum trước ngày 15/2/2025; Địa chỉ: tầng 4 - Tòa nhà B Trung tâm Hành chính tỉnh Kon Tum, phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và gửi file word qua địa chỉ Email: dtvthanh.skhcn@kontum.gov.vn để tổng hợp.
Sở Khoa học và Công nghệ trân trọng thông báo đến Quý cơ quan, đơn vị biết đề xuất./.